Tên / Số / ký hiệu : Kế hoạch năm học 2018-2019 | |
Về việc / trích yếu | Kế hoạch năm học 2018-2019 |
Ngày ban hành | 26/09/2018 |
Loại văn bản / tài liệu | Kế hoạch |
Là công văn (văn bản) | Công văn (văn bản) đi |
Đơn vị / phòng ban | |
Lĩnh vực | |
Người ký duyệt | Mai Văn Lực |
Cơ quan / đơn vị ban hành | Trường TH Hoàng Văn Thụ |
Xem : 1512 | Tải về : 354 Tải về |
Nội dung chi tiết | ||||||||||||||||||||||
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2018-2019 Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khoá XIV, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khoá XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam và Chương trình hành động số 20-CTr/HU ngày 18/10/2017 của Huyện ủy Núi Thành về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”. Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2154/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam; Căn cứ Công văn số 1297/SGDĐT-GDTH ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2018-2019. Công văn số 106/PGDĐT-TH ngày 06/9/2018 của phòng GDĐT Núi Thành V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2018-2019. Căn cứ kết quả năm học 2017-2018 và tình hình thực tế tại đơn vị. Trường TH Hoàng Văn Thụ xây dựng kế hoạch năm học 2018-2019 như sau: PHẦN I Tổng kết năm học 2017 -2018. A/ Một số thành tích năm học 2017 -2018 1. Chất lượng học sinh và các phong trào mũi nhọn: * Chất lượng giáo dục: Năm học 2017-2018: Chất lượng dạy và học đạt được những kết quả sau:
2. Chất lượng đội ngũ: - 100% CB-GV-NV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn - 100% CB-GV-NV được xếp loại CB-VC, chuẩn nghề nghiệp từ hoàn thành tốt trở lên. - Đạt giải ba hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi, giải ba bóng chuyền nữ, giải A báo tường cấp huyện. - Có 5 sáng kiến kinh nghiệm được công nhận cấp huyện. - Đề nghị danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 6 đ/c, lao động tiên tiến 38 đ/c. 3. Công tác phổ cập giáo dục - XMC Tổng số học sinh 6 tuổi ở địa phương là 75 em, đã tuyển sinh vào lớp 1 là 75 em, tỉ lệ 100% (trong đó đang học tại trường là 74 em, đi học nơi khác 01 em) Trẻ 11 tuổi HTCTTH trong địa bàn xã là 71/73 em, tỉ lệ 97,26%. Năm 2017 được UBND huyện kiểm tra công nhận chuẩn PCGDTH mức độ 3, xóa mù chữ mức 2. 4. Thi đua khen thưởng: Trường: Tập thể LĐ tiên tiến, Công đoàn: vững mạnh, Chi đoàn: Vững mạnh, Liên đội: Vững mạnh, Chi bộ Đảng: Trong sạch vững mạnh. 5. Công tác GDNGLL, y tế học đường: - Được quan tâm, thực hiện đảm bảo các quy định. 6. Công tác quản lý đội ngũ và XD CSVC: * Về đội ngũ: 42/27 người, đủ về số lượng CB, GV, NV theo quy định tại TT 35/2006. Tiếp nhận và phân công hướng dẫn tập sự đối với GV mới tuyển dụng đúng các quy định, sử dụng đội ngũ đúng chuyên môn, sở trường và điều kiện, hoàn cảnh. * Về CSVC: Đảm bảo các điều kiện cho công tác dạy và học, đủ phòng làm việc và các phòng chức năng. 7. Công tác xây dựng Đảng: - Trường có chi bộ độc lập. Số lượng đảng viên: 16, trong đó có 2 đảng viên dự bị. trong năm qua, phát triển 2 đảng viên. PHẦN II: Phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 -2019 A. NHIỆM VỤ CHUNGTăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.Tích cực rà soát quy hoạch mạng lưới các lớp ở các thôn lân cận phù hợp điều kiện đi lại của học sinh. Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, nhất là đối với lớp 1. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lí trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lí. Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học Ngoại ngữ, Tin học ở các trường tiểu học, chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. Quan tâm, nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật; tạo cơ hội thuận lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, tiến đến xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020. Tiếp tục nâng cao về số lượng và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học; chủ động và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông. B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ I. Đặc điểm tình hình: 1/ Tình hình đội ngũ: Tổng số CB GV NV: 40/25. Trong đó Quản lý : 3/0, GV: 31/20, nhân viên: 5/4; TPT: 1/1. Trình độ CM: GV đạt chuẩn: 32/32, tỉ lệ: 100% Giáo viên trên chuẩn: 28, Tỉ lệ: 87,5% Trình độ chính trị: có 16 đảng viên tỉ lệ: 39 %. Trong đó: trung cấp chính trị: 3; Trình độ quản lý GD: 3. 2/ Tình hình học sinh: 5 cơ sở, tổng số lớp: 21 lớp, TSHS: 337/157 trong đó: Khối 1: 5 lớp: 77/45 - khối 2: 5 lớp: 72/28, KT: 1 - khối 3: 4 lớp: 58/27, khối 4: 4 lớp: 72/26 - khối 5: 3 lớp: 58/31. 3/ Tình hình cơ sở vật chất: Có đủ số phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, công trình vệ sinh dành riêng cho GV và HS. Các phòng học đảm bảo số chỗ ngồi phù hợp, đảm bảo diện tích, ánh sáng. Phòng tin học được nâng cấp đảm bảo cho 2 HS/1 máy. Đồ dùng dạy học tối thiểu được trang bị đảm bảo phục vụ cho dạy và học. Sân chơi, bồn hoa cây cảnh tại cơ sở chính chưa được đầu tư, một số điểm trường chưa có lối đi nội bộ, chưa có sân bê tông để sinh hoạt, vui chơi. Chưa có nhà công vụ cho giáo viên ở xa, nước sinh hoạt các điểm trường không ổn định (phụ thuộc thời tiết). 4/ Những thuận lợi và khó khăn: a. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMT TQVN các hội đoàn thể xã và của Ban đại diện PHHS. - Được sự quan tâm của lãnh chỉ đạo Phòng GD trong công tác quản lý củng như công tác chuyên môn dạy và học. - Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên đoàn kết, có trình độ đạt chuẩn trở lên 100%, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ yên tâm công tác. có kinh nghiệm giảng dạy và đủ giáo viên để giảng dạy các môn chuyên và môn tự chọn. - Học sinh ngoan lễ phép. - Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình trách nhiệm, phối hợp tốt với nhà trường hoạt động hiệu quả. - Cơ sở chính được đầu tư xây mới, đảm bảo số phòng học, phòng làm việc. b/ Khó khăn: - Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, các điểm trường xây dựng đã lâu chưa được tu bổ, chưa có sân chơi, sân tập đạt tiêu chuẩn. - Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập chính là dựa vào sản xuất nông nghiệp. Một số phụ huynh thiếu sự quan tâm, chăm sóc. - Trường có 5 cơ sở, các cơ sở có khoảng cách tương đối xa, địa bàn rộng, phân bố dân cư thưa thớt, khó khăn cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, học Tin học, Anh văn. Đặc biệt khó đối với việc dồn ghép điểm trường. - Nguồn nước sinh hoạt không ổn định, cạn kiệt khi nắng hạn ảnh hưởng đến công tác vệ sinh nhà trường. I. Thực hiện chương trình giáo dục 1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, nhà trường chỉ đạo giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh: + Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí đảm bảo yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 và Công văn số 5131/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017 của Bộ GDĐT nhằm phát triển năng lực học sinh. + Tiếp tục thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trong một số môn học và hoạt động giáo dục. - Quán triệt đội ngũ CB-GV-NV không dạy thêm, học thêm đối với học sinh tiểu học dưới mọi hình thức, không dạy trước chương trình lớp 1. - Không căn cứ vào kết quả tham gia các hoạt động giao lưu, “sân chơi” của học sinh để xếp loại thi đua đối với giáo viên. Năm học 2018-2019 ngoài các hội thi, giao lưu do phòng GDĐT tổ chức: Kể chuyện theo sách, Mĩ thuật, Giáo viên dạy giỏi, Tin học, Olympic Tiếng Anh trường tổ chức thêm các hoạt động văn nghệ, thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, múa hát tập thể, nghi thức đội... 2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học - Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. - Bộ phận chuyên môn và từng giáo viên cần nghiêm túc đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm sau nhiều năm thực hiện, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai. Tiếp tục hỗ trợ, tập huấn cho giáo viên mới về kỹ thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22. - Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội. 3. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là Tiếng Anh. 3.1. Dạy học Tin học Tiếp tục tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình môn Tin học cấp Tiểu học đối với các lớp 3, 4, 5. Thường xuyên bảo trì, sửa chữa trang thiết bị phục vụ dạy học, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để từng bước nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học. (trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, các môn học này là môn học bắt buộc). 3.2. Dạy học ngoại ngữ - Triển khai dạy học môn Tiếng Anh tiểu học 4 tiết/tuần cho học sinh các lớp 3, 4, 5, mua sắm thiết bị dạy học, đảm bảo môi trường học Tiếng Anh thân thiện, tương tác và hiệu quả với 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. - Tạo mọi điều kiện cho GV bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, học đạt chuẩn Tiếng Anh theo quy định. - Chương trình, tài liệu dạy học Tiếng Anh: sách Tiếng Anh 3, 4, 5 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (chỉnh lý mới nhất). - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, bồi dưỡng cho HS có năng khiếu tiếng Anh tham gia “Giao lưu Olympic tiếng Anh” cấp huyện. 4. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. - Tham mưu kịp thời cho các cấp thực hiện tốt các chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Miễn giảm các khoản đóng góp. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. - Có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh khuyết tật theo các quy định hiện hành, giảm mức độ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng để các em có điều kiện tiếp cận giáo dục, hòa nhập với thầy cô, bạn bè và cộng đồng. - Động viên thường xuyên và kịp thời học sinh có hoàn cảnh khó khăn bằng nội lực của nhà trường, kết hợp các nhà hảo tâm, đơn vị kết nghĩa, hội, đoàn thể, chính quyền các cấp. 5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Triển khai thực hiện chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm; tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp cho học sinh; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, làm quen với một số nghề truyền thống ở địa phương,… - Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. - Quán triệt các nội dung trong Công văn số 3403/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 10/8/2018 của Bộ GDĐT về việc triển khai một số hoạt động đầu năm học 2018-2019, trong đó có yêu cầu các trường tiểu học khi bước vào năm học mới phải có đủ nhà vệ sinh và công trình nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn. 6. Dạy và học 2 buổi/ngày Sắp xếp mạng lưới lớp ở các điểm trường, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm sách, tài liệu tham khảo để thực hiện 100% HS được học 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đáp ứng việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. II. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 1. Đổi mới phương pháp dạy học a) Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-BTNB) theo Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT; xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng PP-BTNB; tổ chức các giờ học cho học sinh tự thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện. b) Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở các trường tiểu học theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. 2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống - Tập trung xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, an toàn, chất lượng và bình đẳng. - Thực hiện dạy học gắn lí thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục trong các môn học/hoạt động giáo dục với giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục về quyền và bổn phận của trẻ em, bình đẳng giới; phòng tránh đuối nước, phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS. - Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, tài liệu tham khảo để xây dựng thư viện lớp học, thư viện trường học; tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả tại thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh. Chú trọng xây dựng mô hình thư viện thân thiện. - Tiếp tục thực hiện dạy học gắn với di sản văn hóa theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch một cách thiết thực, hiệu quả. Chỉ đạo tốt công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng theo hướng dẫn của Hội đồng Đội Trung ương và các cấp cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương. Tiếp tục thực hiện nội dung giáo dục địa phương cấp Tiểu học theo Công văn số 880/SGDĐT-GDTH ngày 17/6/2016 của Sở GDĐT Quảng Nam. - Tiếp tục thực hiện giảng dạy và tổ chức Hoạt động giáo dục NGLL với nội dung “Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn” theo cách thức đã được tập huấn. III. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 1. Đề xuất với PGD duy trì và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Làm tốt công tác dự nguồn, đề xuất tham gia học tập các lớp quản lí, trung cấp chính trị. Động viên CB-GV học nâng chuẩn trình độ đào tạo. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường công tác tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông. 2. Tiếp tục thực hiện việc đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 100% đạt loại khá trở lên, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học. 3. Tham gia sinh hoạt, giao lưu chuyên môn cùng với các trường, các tổ, khối chuyên môn trong trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ qua “Trường học kết nối” giữa các cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học trên cả nước. 4. Tiếp tục tổ chức tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi, bình xét GVCN giỏi. 5. Xây dựng kế hoạch, ra quyết định thành lập tổ kiểm tra nội bộ trường học, xem công tác kiểm tra là việc làm thường xuyên và nghiêm túc nhằm xây dựng nề nếp hoạt động của trường, giúp đỡ, hỗ trợ chuyên môn. 100% các tổ, bộ phận được kiểm tra ít nhất 1 lần/1 học kì. 100% giáo viên được kiểm tra chuyên môn, trong đó có 1/3 giáo viên được kiểm tra toàn diện, 2/3 giáo viên được kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất. Tổ trưởng CM kiểm tra tổ viên ít nhất 1 lần/tháng. IV. Đổi mới công tác quản lý Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính; không lạm thu; thực hiện đúng quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Nâng cao vai trò quyền tự chủ của cơ sở; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất của các cấp quản lí giáo dục. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu với lãnh đạo địa phương ban hành các chính sách phát triển giáo dục theo thẩm quyền, phù hợp với hệ thống văn bản chỉ đạo của Chính phủ về giáo dục và của ngành Giáo dục. Chủ động thực hiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”, nhất là trong công tác kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục, công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, khen thưởng học sinh cuối năm, “làm đẹp” hồ sơ, học bạ học sinh,... V. Rà soát, quy hoạch hợp lí mạng lưới trường, lớp đảm bảo thuận lợi cho học sinh đến trường. Căn cứ vào các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và các văn bản liên quan do Bộ GDĐT ban hành, nhà trường tổ chức rà soát, tham mưu quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở về số lớp theo từng cụm (Danh Sơn - Thuận Yên Tây, Mỹ Đông - Thuận Yên Đông), đảm điều kiện cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn; phát huy hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; bảo đảm khả thi, hợp lý và nâng cao chất lượng giáo dục. VI. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. 1. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học Tiếp tục thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương kiện toàn ban chỉ đạo PCGD-XMC; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để củng cố, duy trì PCGD mức 3, XMC mức 2. Kiên quyết không để học sinh bỏ học; bảo đảm huy động hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học. Triển khai cập nhật, xử lý số liệu trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ đảm bảo tính khoa học, pháp lý. Đảm bảo thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách; quy trình kiểm tra, công nhận kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng theo quy định. 2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia Căn cứ Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT, trường đề xuất ủy ban nhân dân xã, huyện tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, từng bước tạo cảnh quang sân trường xanh-sạch-đẹp. Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn tiếp theo gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong năm học 2018-2019. VII. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới - Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, đồ dùng, thiết bị dạy học,...), về đội ngũ, trong đó chú trọng việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí, giáo viên để chuẩn bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. - Rà soát, đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên, trên cơ sở đó lựa chọn những thầy giáo, cô giáo có nhiều kinh nghiệm, tích cực, năng động, sáng tạo trong đổi mới giáo dục để bố trí dạy lớp 1 đảm bảo chất lượng, phù hợp; thamm gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuẩn bị cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, bắt đầu từ lớp 1. (Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, đối với cấp tiểu học, Chương trình được thiết kế dạy học 2 buổi/ngày). VIII. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển giáo dục. Tuyên truyền những kết quả đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với đài truyền thanh xã, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. IX. Các chỉ tiêu lớn và danh hiệu thi đua 1/ Tuyển sinh lớp 1: 100% 2/ Duy trì sĩ số HS : 100% 3/ Hoàn thành CTTH: 100% 4/ Chất lượng học sinh: - Hoàn thành chương trình lớp học: 100% - Có trên 64,6% học sinh được khen thưởng cấp trường (trong đó HS xuất sắc khối 1, 2, 3 đạt 37,7% trở lên, khối 4, 5 đạt 22,6% trở lên). * Tất cả các hội thi cấp huyện đều tham gia và phấn đấu đạt 1 giải/hội thi - Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường 100% GV đủ điều kiện tham gia phấn đấu đạt trên 80%. - Thi GV giỏi cấp huyện đạt 20% trở lên. - Báo cáo chuyên đề CM: 5 chuyên đề/ 1 tổ/ năm và 5 chuyên đề cấp trường/ năm. - Mỗi giáo viên dạy cho đồng nghiệp dự giờ ít nhất 2 tiết/năm học. Dự giờ đồng nghiệp mỗi học kỳ ít nhất 9 tiết. - 100% các tổ, bộ phận được kiểm tra ít nhất 1 lần/1 học kì. 100% giáo viên được kiểm tra chuyên môn, trong đó có 1/3 giáo viên được kiểm tra toàn diện, 2/3 giáo viên được kiểm tra chuyên đề. Tổ trưởng CM kiểm tra tổ viên ít nhất 1 lần/tháng. - 100% HS được học 2 buổi/ngày. - Khuyến khích CB-GV-NV viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và đạt cấp huyện ít nhất 6 đ/c. - CSTĐ cấp cơ sở: 6 - LĐTT: 35. - GĐVH: 100% 5/ Đăng ký danh hiệu thi đua: - Xếp loại trường: Tiên tiến - Công đoàn: Vững mạnh - Chi đoàn: Vững mạnh - Liên đội: Vững mạnh - Chi bộ: TSVM. X. Đề xuất, kiến nghị: 1. Đối với phòng GD&ĐT, UBND huyện: - Chuyển thời điểm kiểm tra, công nhận trường chuẩn từ 2018 sang 2019 để có điều kiện đầu tư. - Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư ban hành về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học. - Việc phê duyệt phương án thiết kế, dự toán của UBND huyện đối với các hạng mục xây dụng của trường chậm trể, kéo dài. - Việc dồn ghép các điểm trường để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, đối với địa bàn rộng lớn của xã Tam Sơn, nên việc đi lại của học sinh xa hơn rất nhiều so với quy định tại điều lệ trường Tiểu học (không quá 3km nhưng có những thôn HS đi 6-8km nếu dồn ghép điểm trường. Vậy trường đề xuất UBND huyện tác động với Đảng ủy – UBND xã quy hoạch, thống nhất địa điểm để xây dựng điểm trường chung, nằm ở trung tâm 2 thôn Thuận Yên Tây – Danh Sơn để học sinh đi học thuận lợi nhất. - Điều chỉnh cơ cấu giáo viên phù hợp với tình hình thực tế (Hiện trường thiếu 1 GV thể dục nên bố trí GV Tiểu học dạy thể dục). - Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia: + Điểm trường chính: Sân bê tông, lối đi nội bộ, bồn hoa, mở rộng nhà xe cho học sinh. + Cơ sở Đức Phú: Sửa chữa 3 phòng học đã xây dựng lâu năm, có dấu hiệu xuống cấp (thay phần mái 3 phòng học, cửa sổ, quét vôi, thay hệ thống điện), Cải tạo 2 nhà công vụ đã bỏ hoang làm phòng giáo viên và phòng đọc cho học sinh, sửa chữa nhà vệ sinh học sinh). + Cơ sở Thuận Yên Tây: Sửa chữa 5 phòng học đã xây dựng lâu năm, có dấu hiệu xuống cấp (thay phần mái 5 phòng học, cửa sổ, quét vôi, thay hệ thống điện). 2. Đối với địa phương: - Quy hoạch, thống nhất địa điểm để xây dựng điểm trường chung Thuận Yên Tây – Danh Sơn, tuyên truyền, vận động nhân dần dồn ghép 2 điểm trường này đến năm 2020. - Tạo nguồn hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất từ chương trình mục tiêu QG nông thôn mới. - Tuyên truyền nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đối với học sinh. - Các ngành đoàn thể phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền đối với học sinh các kiến thức về pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự học đường. 3. Đối với hội cha mẹ học sinh: - Cần phối hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác giáo dục học sinh. - Vận động phụ huynh cho cây kiểng trồng các cơ sở để tạo môi trường xanh và cảnh quang sư phạm cho cơ sở. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ kế hoạch này và các hướng dẫn có liên quan, các Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, Trưởng ban HĐGDNGLL, Tổng phụ trách đội, Bộ phận Thư viện, Thiết bị, Y tế lấy ý kiến tổ viên, xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá nội dung, biện pháp, trình lãnh đạo phê duyệt và triển khai thực hiện. Trên đây là kế hoạch năm học 2018-2019 của trường TH Hoàng Văn Thụ, đề nghị các tổ, bộ phận, toàn thể CB-GV-NV thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2018-2019.
(Đã duyệt) |
||||||||||||||||||||||
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 35. - Hiệu trưởng: Trần Thị Hoàng Nguyệt . - Phó Hiệu trưởng: Đặng Ngọc Vĩnh - Tổng phụ trách đội: Nguyễn Thị Hoàng Trinh