Tên / Số / ký hiệu : Báo cáo tổng kết 14 -15
Về việc / trích yếu

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015 & PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016

Ngày ban hành 30/08/2015
Loại văn bản / tài liệu Thông báo
Là công văn (văn bản) Công văn (văn bản) đến
Đơn vị / phòng ban Văn phòng
Lĩnh vực Giáo dục
Người ký duyệt
Cơ quan / đơn vị ban hành Phòng GD&ĐT Núi Thành - Quảng Nam
Xem : 825 | Tải về : 465 Tải về
Nội dung chi tiết
     UBND HUYỆN NÚI THÀNH      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc    

       
   
 
 

        Số: 38 /BC – PGD&ĐT                       Núi Thành, ngày 28 tháng 8 năm 2015
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015 & PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016
 
Năm học 2014 – 2015 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình hành động “ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục & đào tạo” nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Toàn ngành phấn đấu thực hiện  những nhiệm vụ và công tác trọng tâm đề ra trong năm học với kết quả cụ thể như sau:
I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
         1. Thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, các trường đã tích hợp nội dung cuộc vận động vào dạy học một số môn học, giới thiệu những điển hình xuất sắc trong phong trào làm theo lời Bác.
2. Phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: được thực hiện ở các  hoạt động như xây dựng cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp, nhận chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, các di tích lịch sử, tổ chức các trò chơi dân gian, đưa các bài hát dân ca, các bài ca dao, đồng dao vào nhà trường, kết nghĩa với các đơn vị bộ đội...việc xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” không còn là khẩu hiệu, mà thực sự đi vào các hoạt động chuyên môn của các trường và đã tạo bước chuyển mới trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhiều đơn vị đã có sáng tạo trong việc đưa các nội dung giáo dục truyền thống vào nhà trường tiêu biểu như: MG Hướng Dương, MG Măng Non, MG Vàng Anh, MG Sao Mai, Hoa Phượng Đỏ, TH Lê Quý Đôn, Trần Quốc Toản, Lê Văn Tám, Hoàng Hoa Thám, Đinh Bộ Lĩnh, THCS Lý Thường Kiệt, Nguyễn Khuyến, Phan Châu Trinh ...
II.- Nâng cao chất lượng  giáo dục
1/ Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng.
1.1/ Công tác phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ 5 tuổi
Phòng GD&ĐT đã triển khai công tác bồi dưỡng nghiệp vụ phổ cập GDMN 5tuổi cho tất cả CBQL và GV MN đồng thời chỉ đạo các trường MG,MN làm tốt công tác điều tra hộ gia đình, nắm chắc số trẻ 5 tuổi trên từng địa bàn, huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường, thiết lập hồ sơ  phổ cập GDMN 5tuổi, tập trung đầu tư CSVC, đầu tư kinh phí để mua sắm thiết bị dạy học .
Huyện Núi Thành được UBND tỉnh kiểm tra và công hoàn thành phổ cập giáo dục MN 5 tuổi thời điểm tháng 10 năm 2014. Đến nay có 16/17 xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi thời điểm tháng 5 năm 2015(còn lại xã Tam Trà chưa được công nhận phổ cập).
1.2/ Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDTH-CMC, PCGDTH ĐĐT :
            Bằng nhiều biện pháp tích cực các trường tiểu học đã duy trì sĩ số tốt. Ngoài ra các trường tiểu học cố gắng giảm các lớp ghép, chỉ mở cho các thôn xa xôi, số lượng học sinh quá ít. Việc báo cáo, thống kê kết quả PCGDTH và CMC được hầu hết các đơn vị thực hiện kịp thời và chính xác.
          Huyện Núi Thành đã được UBND tỉnh Quảng Nam kiểm tra, thẩm định công nhận đạt chuẩn PCGDTH và CMC mức độ 2 thời điểm tháng 12/2014. Trong đó: 17/17 xã, thị trấn đạt chuẩn CMC mức độ 2. Có 12/17 xã (70,6%) đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3 và còn 5/17 xã, thị trấn (29,4%) đạt chuẩn  PCGDTH mức độ 2 (Xã Tam trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Quang và xã Tam Mỹ Đông) theo Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
1.3/ Phổ cập GD THCS :
          - Công tác PCGD THCS được duy trì tốt.
Hằng năm tỉ lệ phổ cập độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS ngày càng tăng: từ 91,1% (2011) tăng lên 93,31% (2014).
          - Phổ cập giáo dục THCS huyện Núi Thành năm 2014 đạt mức độ 1. Trong đó 14 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 2 và 3 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1. ( Tam Quang, Tam Hiệp, Tam Trà)
- Tuyển sinh vào lớp 6: 2177/2177. đạt tỉ lệ 100%.
- Duy trì sĩ số: Số học sinh bỏ học 65 em, tỉ lệ: 0,72 %. So với cùng kỳ năm trước tỉ lệ học sinh bỏ học tăng 0,09%.
1.4/ Hoạt động của Trung tâm học tập Cộng đồng:
- Nhiều Trung tâm học tập cộng đồng đã duy trì được các hoạt động, tổ chức được nhiều chuyên đề với nội dung đa dạng, phong phú, đáp ứng bước đầu nhu cầu học tập của nhân dân, nhờ vậy đã thu hút được đông đảo bà con tham gia.
Qua việc học tập các chuyên đề tại Trung tâm hoạt động cộng đồng, nhân dân hiểu biết thêm về pháp luật, nắm bắt và áp dụng được các kiến thức về khoa học kỹ thuật, công nghệ, phục vụ kịp thời các nhu cầu về sản xuất và đời sống .
2/ Công tác khuyến học.
Công tác khuyến học có bước phát triển tích cực, các tộc họ văn hóa, các trường PT, MG đã góp phần không  nhỏ vào công tác khuyến học, khuyến tài, tạo điều kiện cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến lớp.
3. Chất lượng dạy học ở từng cấp học.
3.1. Ngành học mầm non.
3.1.1 Công tác chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng trẻ:
          Phòng GD&ĐT đã phối hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ, tai nạn thương tích, phối hợp với Trung tâm Y tế huyện kiểm tra công tác an toàn vệ sinh thực phẩm ở các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện.
Các trường đã phối hợp tốt với các trạm y tế xã tổ chức tiêm phòng vắcxin phòng chống dịch sởi và Rubella, nhỏ Vitamin A, ... cho trẻ.
Phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường, tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ ở lại trưa tại trường tăng hơn năm học trước( 02 trường: MG Vành Khuyên và Trùng Dương).Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác bán trú tốt hơn.Tổ chức khám sức khoẻ, cân đo theo dõi sự phát triển của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng, giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp.
          Kết quả đạt được:
- Có 17/18 trường bán trú ( tăng 02 trường: MG Vành Khuyên và MG Trùng Dương), hiện có 129 lớp MG ( Công lập: 114, tư thục: 15) , tăng 9 lớp MG bán trú so với cùng kỳ năm học trước; 63 nhóm trẻ bán trú, tăng 30 nhóm trẻ so với cùng kỳ năm trước.
- Có 5320trẻ MN học bán trú/6290 trẻ ra lớp, tỷ lệ: 84.6 % .Tăng: 9.09%
- 100 % trẻ nhà trẻ và mẫu giáo được khám sức khoẻ, được cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng.Không có trẻ bị tai nạn thương tích, ngộ độc thực phẩm;
          - Số trẻ MN suy DD thể nhẹ cân: 245/6290; Tỷ lệ:  3.9 %. giảm 0.77 % so với đầu năm..
-Số trẻ MN suy DD thể thấp còi: 4.61 % , giảm 1.69 %  so với đầu năm.
3.1.2. Việc triển khai thực hiện chương trình GDMN:
Phòng GD&ĐT đã triển khai thực hiện đại trà chương trình GDMN ở tất cả các trường trong huyện; Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chương trình GDMN, tổ chức các tiết dạy thực hành, sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, thao giảng dự giờ theo cụm trường, để giáo viên được giao lưu học hỏi lẫn nhau
- Kết quả đạt được như sau :
           + 100% trường lớp MN thực hiện chương trình GDMN mới.
         + Đa số giáo viên biết lập kế hoạch giáo dục, nắm vững nội dung phương pháp giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non mới; tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi với đặc điểm tình hình của lớp.
         + Nhiều giáo viên thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT  vào các hoạt động giáo dục, linh hoạt sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ như Hoa Phượng Đỏ, Vàng Anh, Sao Mai, Hoa Sen, Sơn Ca, Hướng Dương, Măng Non.
3.2. Ngành học phổ thông.
3.2.1. Công tác giáo dục đạo đức và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Để tổ chức tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường PT đã thực hiện đủ các chủ đề hàng tháng và tích hợp nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp trong môn Đạo đức, Giáo dục công dân ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật.
 Nhằm nâng cao hoạt động Đội trong nhà trường, phòng GD&ĐT đã phối hợp với Huyện đoàn tổ chức bồi dưỡng công tác đội và tổ chức cho giáo viên Tổng phụ trách giao lưu để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng phụ trách, giúp cho giáo viên Tổng phụ trách củng cố kiến thức, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
 Trong năm học các trường đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực để kỉ niệm các ngày lễ lớn như Vui Tết Trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập QĐNDVN, ngày thành lập Đoàn, ngày sinh của Bác Hồ, ngày kỉ niệm anh hùng liên đội mang tên,… với những hình thức hoạt động Đội – Sao phong phú, mới mẻ … tạo không khí phấn khởi vui tươi và có tác dụng giáo dục cao.
 -Chất lượng hạnh kiểm cuối năm học được thống kê như sau:
+ TH: thực hiện đầy đủ 100%, thực hiện chưa đầy đủ 0%
+ THCS: Tốt 86,3%, Khá 16,7%, TB 1,9%, Yếu 0,1%. So với cùng kỳ năm trước ở THCS loại tốt  tăng 2,6%, loại kém giảm 0,1%.
3.2.2. Chất lượng dạy và học.
3.2.2.1. Tiểu học:
         + Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và đổi mới phương pháp dạy học:
          Quán triệt sâu sắc quan điểm dạy học và đánh giá theo chuẩn KTKN kết hợp thực hiện Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học, quan điểm dạy học tích hợp; thời gian qua hầu hết các trường TH đều tích cực tổ chức các chuyên đề, chuyên môn để thảo luận thống nhất việc đổi mới phương pháp dạy học. Tập trung vào nội dung phương pháp dạy học các môn Toán, Tiếng Việt, Khoa, Sử-Địa, Học vần 1, Mỹ thuật, giữ vở rèn chữ… Ngoài ra, với đặc thù của vùng miền, nhiều đơn vị đã mở những chuyên đề phù hợp với thực tế của trường như: dạy học tăng thời lượng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, quan điểm dạy tích hợp trong dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc; dạy học lớp ghép, dạy học theo mô hình VNEN,…
+  Đánh giá học sinh :
          Các trường TH trên địa bàn huyện đã triển khai thực hiện việc đánh giá HS theo thông tư 30/BGD&ĐT. Việc biên soạn đề kiểm tra, tổ chức coi, chấm thi, được các trường thực hiện nghiêm túc. Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các trường tổ chức kiểm tra đánh giá và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh theo đúng tinh thần của TT 30. Tuy nhiên, kĩ năng ra đề kiểm tra của một số giáo viên theo 3 mức độ còn hạn chế, việc ghi nhận xét vào vở học sinh, bài kiểm tra của học sinh còn chung chung, chưa cụ thể.
          Đến cuối năm việc đánh giá học sinh theo thông tư 30 được thống kê như sau:
          * Đánh giá về kết quả học tập:
-         Số học sinh được đánh giá chưa hoàn thành:
Tiếng Việt: 44 em (0.41%); Toán 29 em (0.27%); Đạo đức 4 em (0.04%); Tự nhiên xã hội 4 em (0.04%); Lịch sử - Đia lí 1 em (0.02%); Âm nhạc 2 em (0.02%); Mỹ thuật 3em (0.03%); Thủ công – Kỹ thuật 3 em (0.03%),; Thể dục 1 em (0.01%), Tin học 1 em (0.01%).
          * Đánh giá về năng lực có: 12 em chưa đạt (0.11%)
          * Đánh giá về phẩm chất có: 1 em chưa đạt (0.01%)
+ Dạy học đối với học sinh DTTS, giáo dục HS khuyết tật :
 * Đối với học sinh dân tộc thiểu số : Trường TH Nguyễn Du – xã Tam Trà đã tiến hành thực hiện dạy tăng cường tiếng Việt theo hướng tích hợp nội dung tiếng Việt vào các môn học, các hoạt động giáo dục cho HSDT;  có kế hoạch cụ thể dạy học nhằm thực hiện có hiệu quả chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS một cách thực chất và ngày càng vững chắc. Học sinh người DTTS tích cực và mạnh dạn hơn trong việc tham gia các Hội thi do trường, huyện tổ chức và đạt được kết quả đáng khích lệ ( 01 giải Ba và 6 giải KK). Tham gia Giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” do Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam tổ chức  đạt 06 giải (02 giải Nhì, 03 giải Ba và 01 giải KK).
 Cuối năm học, chất lượng HS dân tộc đạt như sau :
Tỉ lệ HS hoàn thành: 97,8%.
  * Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo Công văn số 9548 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn quản lí và tổ chức dạy học lớp ghép. GV đã vận dụng linh hoạt các PP và hình thức tổ chức lớp học, chất lượng dạy và học ở các lớp học này ngày càng được nâng cao. Đến nay, trên địa bàn huyện có 4 trường tổ chức dạy học lớp ghép 2 trình độ đó là TH Nguyễn Du, TH Nguyễn Thị Minh Khai, TH Trần Phú, TH Hoàng Văn Thụ.
* Đối với học sinh khuyết tật: Các trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương pháp dạy học, cách đánh giá… và các điều kiện khác để trẻ khuyết tật học hoà nhập đạt hiệu quả.  Việc lập hồ sơ khuyết tật và xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho mỗi học sinh khuyết tật được các trường thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, một số trường vẫn xem HS yếu là HS khuyết tật là không đúng tinh thần chỉ đạo. Thống kê, báo cáo số lượng HS khuyết tật chưa chính xác và không thống nhất.
+ Phòng GD đã tổ chức các hội thi như Hội khỏe Phù Đổng, Kể chuyện về chủ đề “Biên giới và biển đảo quê hương”, hội thi Viết chữ đẹp cấp tiểu học, Giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học, hội thi vẽ tranh với chủ đề “Uống nước nhớ nguồn”, Hùng biện Tiếng Anh cấp tiểu học, giao lưu Tin học, giao lưu Rung chuông vàng dành cho HS khối lớp 5, Liên hoan Tiếng hát dân ca trong trường tiểu học dành cho CB, GV, NV và hội thi Đồ dùng dạy học. Kết quả các Hội thi ở huyện đã chọn được những cá nhân, đơn vị xuất sắc . Trong năm học qua, có 2 GV tham gia Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh đạt 01 giải nhì (TH Lê Quý Đôn) và 01 giải ba (TH Ngô Mây); tham gia Hội thi viết chữ đẹp cấp tỉnh: GV đạt 01 giải Nhì (TH Ngô Mây) và 01 giải Ba (TH Nguyễn Thị Minh Khai), HS đạt 01 giải Ba (TH Hoàng Hoa Thám) và 03 giải KK (TH Võ Thị Sáu, TH Đỗ Thế Chấp, TH Nguyễn Hiền).
3.2.2.2. Trung học cơ sở.
3.2.2.2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
  a) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình và sách giáo khoa:
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện đúng theo chương trình, sách giáo khoa THCS quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện quy chế chuyên môn: Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện các loại hồ sơ sổ sách quy định theo Điều lệ trường trung học và CV của Sở GD&ĐT số: 4099/SGD ĐT-GDTrH, ngày 05/8/2014 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT); Quyết định số 2126/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông và giáo dục Thường xuyên tỉnh Quảng Nam;
b) Chỉ đạo, tổ chức, dạy học tự chọn:
Các trường tổ chức dạy học tự chọn đúng theo số tiết quy định của Bộ GD&ĐT. Môn tự chọn chủ yếu là môn Tin học, chủ đề tự chọn tập trung vào các môn: Ngữ văn, Toán, Lý, Hoá, Tiếng Anh để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
c) Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng:
- Tiếp tục chỉ đạo cho các trường dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; trong năm học  2014 – 2015, Phòng GD&ĐT đã tổ chức báo cáo các chuyên đề và xây dựng tiết dạy minh hoạ ở các môn: Ngữ văn, Toán, Lý, Hoá, Sử, Địa, Sinh, Anh Văn, Thể dục, … ở các trường THCS Nguyễn Khuyến, THCS Chu Văn An, THCS Kim Đồng để Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trên toàn huyện về dự, đánh giá rút kinh nghiệm và thống nhất để thực hiện.
          - Các trường cũng đã tổ chức dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề, tập trung vào các vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học ở tất cả các môn.
d) Dạy học nội dung giáo dục địa phương:
- Đối với môn Ngữ văn: Dạy theo chương trình ngữ văn địa phương Quảng Nam do Sở GD&ĐT phát hành.
- Các môn học khác: Do Tổ chuyên môn của các trường tự biên soạn có sự phê duyệt của hiệu trưởng.
đ) Triển khai dạy học tích hợp các nội dung:
Việc dạy học các nội dung giáo dục môi trường được tích hợp lồng ghép trong các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Công dân, Vật lý, Sinh học và Công nghệ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Phòng GD&ĐT cũng đã tiến hành tập huấn các chuyên đề kỹ năng tích hợp ở các bộ môn để các trường triển khai áp dụng.
e) Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá (triển khai ra kiểm tra theo ma trận đề); xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; thanh kiểm tra công tác quản lý- chuyên đề dạy học:
- Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học bằng biện pháp tăng cường dự giờ, thăm lớp, lưu ý đến việc tự học tự rèn luyện kỹ năng sư phạm, kỹ năng ứng xử sư phạm của giáo viên.
- Thực hiện tốt các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh chính xác.
- Các trường đã kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá. Đưa nội dung giáo dục môi trường vào nội dung kiểm tra để đánh giá việc dạy học tích hợp môi trường ở các môn học.
- Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân các trường đã coi trọng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng “mở”, học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và có thể biểu đạt chính kiến của mình khi làm bài.
          - Các trường đã thực hiện được “Nguồn học liệu mở” các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, giáo án, tài liệu tham khảo để giáo viên và học sinh tham khảo trong quá trình dạy - học.   
          - Nhiều trường đã tổ chức cho học sinh làm các bài kiểm tra 1 tiết với đề kiểm tra thống nhất chung trong toàn khối lớp.
- Các trường cũng đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 100% các trường đều có phòng máy vi tính để dạy tin học cho học sinh; 17/17 trường đều nối mạng Internet rất thuận lợi cho việc điều hành công việc.
3.2.2.2.2. Thực hiện quy chế chuyên môn :
          - Về quy chế chuyên môn : 100% giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn như đảm bảo các loại hồ sơ sổ sách quy định; soạn- giảng, đánh giá, xếp loại học tập và rèn luyện của học sinh chính xác.
          - Tăng cường thực hiện các chuyên đề : Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học như : ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; áp dụng phương pháp tích cực trong thiết kế bài dạy, một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; phương pháp dạy học nêu vấn đề; rèn luyện kỹ năng nói thông qua các bài đối thoại môn tiếng Anh; Giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống ...
          - Các trường THCS đã tổ chức dự giờ (mỗi giáo viên: 1 tiết/tuần), thao giảng, báo cáo chuyên đề (mỗi tổ chuyên môn 1 lần/HK) tập trung các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới kiểm tra, đánh giá...
          - Tổ chức thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện:
Năm qua, phòng GD đã tổ chức thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa ( Văn- Toán- Lý - Hóa - Anh - Tin...) ở các khối lớp, thi Thí nghiệm thực hành, giải toán trên máy tính Casio, Mỹ thuật, Kể chuyện và các giải Thể thao như: Việt dã, bóng đá (Nam, Nữ), bóng chuyền ( Nam, Nữ), Cầu lông, Điền kinh...... Qua các hội thi cấp huyện phòng GD&ĐT đã chọn đội tuyển để bồi dưỡng dự thi cấp tỉnh kết quả đạt 29 giải. Trong đó:
- Học sinh giỏi Lớp 9 đạt 18 giải ( 6 giải nhì, 6 giải 3,6 khuyến khích) ,
- Thí nghiệm thực hành và Giải toán trên máy tính CASIO đạt 9 giải (1 giải nhất, 4 giải ba , 4 giải khuyến khích)
- Giải toán trên máy tính Casio cấp quốc gia đạt 1 giải khuyến khích.
Đặc biệt trong cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn  đạt 1 giải khuyến khích cấp Quốc gia.
Tiêu biểu cho các phong trào này có các đơn vị: THCS Nguyễn Khuyến, Kim Đồng, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Lương Thế Vinh...
-Chất lượng học tập của học sinh năm học 2014-2015 được thống kê như sau:
 Giỏi : 22,4%, Khá 35,1%, TB: 38,1%, Yếu: 4,4% so với cùng kỳ năm trước loại giỏi, khá tăng 3,2 %, loại yếu, kém giảm 0,8%.
Học sinh tốt nghiệp THCS: 2132/2151 đạt tỉ lệ 99,1%. Trong đó loại giỏi 21,1%, khá 36,4%, TB 42,5 %.
3.3. Giáo dục lao động hướng nghiệp và dạy nghề.
 a) Hoạt động giáo dục nghề phổ thông :
Các trường đều thực hiện chương trình hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông theo Chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
b) Hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
- Tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp theo năng lực học tập của học sinh nhằm thực hiện tốt việc phân luồng, tư vấn cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
3.4. Giáo dục thể chất và y tế học đường.
Hầu hết các trường PT đã thực hiện tốt việc dạy chính khóa môn thể dục và dạy trái buổi đối với THCS. Các đơn vị trường học đã tổ chức tốt Hội khỏe phù đổng cấp trường để dự thi cấp huyện.
Công tác vệ sinh và y tế học đường được các trường chú ý, nhiều công trình vệ sinh được làm mới hoặc sửa chữa nâng cấp, tăng cường nguồn nước sạch cho học sinh sử dụng. 100% lớp học được trang bị bảng chống lóa, các trường đã phối hợp với y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, phòng chống các bệnh học đường.
III/ Phát triển mạng lưới trường lớp, huy động các nguồn lực để tăng cường CSVC, thiết bị dạy học.
1/ Quy mô trường lớp.
Toàn huyện có 60 trường. Trong đó MG 18 trường; TH 25 trường; THCS 17 trường.
Lớp: 851 lớp, trong đó MG: 183 lớp; TH 433 lớp: THCS: 235 lớp. So với năm trước giảm 6 lớp (MG giảm 4 lớp, THCS giảm 2 lớp).
Học sinh: 25039 học sinh. Trong đó MG 5288 học sinh, TH 10878 học sinh, THCS 8873 học sinh. So với năm trước giảm 192 em ( MG giảm 60, TH tăng 40, THCS giảm 172 học sinh)
 Việc duy trì số lượng học sinh được các đơn vị chú ý nhưng tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn chưa giảm ( TH không có hs bỏ học, THCS có 65 hs bỏ học tỷ lệ 0,72% . So với năm trước tăng 0,09%). Trong đó học sinh bỏ học nhiều nhất là THCS Trần Hưng Đạo 32 em (3,9%), Nguyễn Trãi 6 em (1,4%), Nguyễn Khuyến 6 em (1%), Lý Thường Kiệt 7 em ( 0,78%).
2/ Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia và kiểm định chất lượng.
Trong năm qua phòng GD - ĐT đã đầu tư kinh phí khoảng 20 tỷ đồng cho các trường MG Ánh Dương, Hướng Dương, Sao Biển, TH Nguyễn Thái Bình, Trần Đại Nghĩa, Trần Phú, Đinh Bộ Lĩnh và trường THCS Huỳnh Thúc Kháng tập trung xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, ngoài nguồn kinh phí đầu tư của huyện các trường còn vận động thêm các nguồn thu khác để tăng cường cơ sở vật chất, chuẩn bị hồ sơ, tổ chức tốt hoạt động dạy học và đã đề nghị UBND tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn cho 3 trường MG Sao Biển, TH Trần Phú, Nguyễn Thái Bình. Nâng số trường chuẩn trong toàn huyện lên 28 đơn vị (MG 5, TH 16, THCS 7). Trường TH Trần Quốc Toản được công nhận đạt mức 2, Tỉnh kiểm tra công nhận sau 5 năm đối với trường TH Lý Tự Trọng.
Về công tác kiểm định chất lượng, PGD & ĐT đã chỉ đạo kịp thời cho các trường MG tự kiểm tra đánh giá theo thông tư số 07/2011/TT-BGD&ĐT ngày 17/2/2011, các trường PT tự kiểm tra đánh giá theo Thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 24/01/2012. Trong năm qua các trường PT và MG đã hoàn thành việc tự đánh giá  lập hồ sơ minh chứng.
3/ Kiên cố  hóa trường lớp.
Trong năm qua bằng nguồn vốn sự  nghiệp giáo dục đã xây dựng cho ngành học MG 39 phòng học (11 phòng cấp 3), 3 nhà hiệu bộ, 4 phòng Âm nhạc, sửa chữa 3 phòng, 1 nhà hiệu bộ, xây dựng 2 nhà bếp; TH xây dựng 26 phòng (20 phòng cấp 3); sửa chữa 4 phòng, xây dựng 3 nhà vệ sinh HS, 2 nhà vệ sinh GV. THCS xây dựng 8 phòng bộ môn, sửa chữa phần mái 12 phòng học và 4 phòng bộ môn; Với tổng kinh phí khoảng 50 tỷ đồng.
4/ Công tác thư viện, thiết bị.
- Thư viện: có  42/42 đơn vị đạt chuẩn (trong đó có  30 Thư viện tiên tiến; 01 Thư viện xuất sắc);
Công tác phục vụ bạn đọc được các đơn vị chú ý và dần dần đi vào nề nếp. Các trường có đầu tư lớn cho công tác thư viện như TH Lê Hồng Phong, Lê Văn Tám, Đinh Bộ Lĩnh, Nguyễn Văn Trỗi, Trần Quốc Toản, Lý Tự Trọng, THCS Kim Đồng, Phan Châu Trinh... Trường TH Hoàng Văn Thụ cho học sinh mượn sách miễn phí, trường TH Nguyễn Du cấp 100% sách giáo khoa cho học sinh dân tộc.
- Thiết bị:Vào đầu năm học UBND huyện đã hỗ trợ 500 triệu đồng để mua thiết bị dạy học cho các lớp MG 5 tuổi. Ngoài ra các đơn còn sử dụng nhiều nguồn kinh phí khác để mua đèn chiếu projeter, máy tính xách tay, màn hình, kệ giá treo tranh để phục vụ cho việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học được các trường quan tâm.
IV/ Công tác xây dựng đội ngũ.
Đến nay toàn ngành có: 1928 người
          Trong đó: - Mẫu giáo: 415 người (QL: 49, GV: 278, NV: 88.);
                         - Tiểu học: 851 người (QL: 58, GV: 660, NV: 108, GVTPT: 25);
                         - THCS: 648 người (QL: 42, GV: 504, NV: 85, GVTPT: 17);
                         - Phòng GD&ĐT: 14 người, CB biệt phái 6 người.
          Để nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho CBGV, Phòng GD&ĐT đã phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện uỷ để các lớp bồi dưỡng chính trị hè cho CBGV theo cụm trường, mở các lớp bồi dưỡng đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy cho giáo viên ở các cấp học theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT. Tạo điều kiện cho CBGV học các lớp nâng chuẩn, tin học và các lớp quản lý giáo dục. Hầu hết HT các trường PT, MG đã qua lớp trung cấp chính trị và lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.  Đến nay toàn huyện có 1481/ 1484 giáo viên đạt chuẩn trở lên.
 Trong đó:
 - Mầm non: Đạt chuẩn 275/278 (tỷ lệ 98,9%), trên chuẩn 197/278 (tỷ lệ 70,9%);
 - Tiểu học: Đạt chuẩn 685/685 (tỷ lệ 100%), trên chuẩn 617/685(tỷ lệ 90,1%);
  - THCS: Đạt chuẩn 521/521 (tỷ lệ  100%), trên chuẩn 274/521 (tỷ lệ 52,6%).
          Về chế độ chính sách đã nâng lương quý 3 - 4/2014 cho 197 người; Quý 1-2/2015 cho 215 người và nâng lương trước hạn cho 114 người.
V/ Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2014-2015, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo cho các đơn vị tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương tổ chức tốt hội nghị giáo dục cấp xã, hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, hội nghị xây dựng trường chuẩn Quốc gia . . . nhằm tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
          - Công tác quản lý hành chính, kế hoạch, thi đua;
          + Việc lưu trữ các văn bản chỉ đạo của cấp trên và các công văn đi của đơn vị được các trường thực hiện khoa học (vừa lưu trữ bằng hồ sơ, vừa lưu trữ trên máy tính) giúp cho việc quản lý của đơn vị đi vào nề nếp, các chế độ báo cáo được kịp thời, chính xác (qua kênh điều hành) giúp cho Phòng và trường xử lý thông tin nhanh chóng;
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đã có những cải tiến ở các trường và PGD&ĐT giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả, trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác.
+ Hằng năm các đơn vị tổ chức điều tra bổ sung độ tuổi học sinh để phục vụ cho việc lập kế hoạch phát triển.
          + Công tác thi đua được cải tiến, rút kinh nghiệm hằng năm. Trong năm học phòng GD đã tổng hợp đăng ký các danh hiệu thi đua, qua từng đợt thi đua có sơ kết, đánh giá xếp loại. Cuối năm học 2014-2015 có 01 cá nhân đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen ( ông  Châu Ngọc Tuấn – CTCĐ huyện); Đề nghị Bộ Giáo dục tặng bằng khen ( ông Huỳnh Ngọc Dũng – Hiệu trưởng trưởng trường THCS Lý Thường Kiệt); Đề nghị UBND Tỉnh tặng cờ thi đua ( MG Vàng Anh, TH Trần Quốc Toản; THCS Lý Thường Kiệt); Đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam tặng bằng khen cho 02 tập thể ( MGCL Hoa Phượng Đỏ, TH Trần Quốc Toản ) và 5 cá nhân; Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen cho 4 tập thể ( MGCL Sao Biển, TH Trần Phú, THCS Lý Thường Kiệt, Phòng GD&ĐT) và 08 cá nhân; Đề nghị UBND huyện tặng giấy khen cho 17 tập thể và 31 cá nhân. Đề nghị UBND tỉnh công nhận 23 tập thể lao động xuất sắc và 37 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh ;Đề nghị UBND huyện công nhận 26 tập thể lao động tiên tiến.
*  Tình hình dạy thêm, học thêm.
 PGD & ĐT đã chỉ đạo các trường PT triển khai các văn bản chỉ đạo của SGD & ĐT và UBND tỉnh đến CBGV về việc dạy thêm, học thêm.
          VI/. Đánh giá chung.
          Trong năm học 2014-2015 được sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT Quảng Nam, Ban thường vụ huyện uỷ, UBND huyện, sự hỗ trợ của các ban ngành, hội đoàn thể liên quan, Phòng GD&ĐT đã triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện PCGD MN 5 tuổi đạt kết quả tốt.
- Công tác phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi- CMC và phổ cập giáo dục THCS đã được tỉnh kiểm tra thẩm định đạt kết quả tốt tại thời điểm tháng 12/2014.
          - Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức từ thiện hỗ trợ sách, vở, phương tiện đi lại cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhân ngày toàn dân đưa trẻ đến trường đạt kết quả cao đã góp phần nâng cao tỉ lệ huy động trẻ ra lớp.
          - Huy động kinh phí từ nhiều nguồn để tăng cường CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy học để đầu tư cho các trường xây dựng đạt chuẩn Quốc gia. Với tổng kinh phí huy động trên 50 tỷ đồng;
          - Duy trì tốt việc giao lưu chuyên môn nhằm thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tăng cường làm và sử dụng đồ dùng dạy học nên chất lượng đại trà, chất lượng các phong trào mũi nhọn, chất lượng các hội thi ở tỉnh, ở huyện được duy trì và phát triển;
          - Việc thực hiện các cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo" tiếp tục được triển khai trong năm học với nhiều nội dung và  hình thức phong phú, nhiều biện pháp tích cực nên các cuộc vận động đã đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả thiết thực.
          Bên cạnh những thành tích đạt được còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Công tác tham mưu của một số cán bộ quản lý, hiệu quả thấp. Việc quản lý các lớp mẫu giáo tư thục ở một số địa bàn chưa  tốt;
- Công tác quản lý ở một số đơn vị còn lỏng lẽo; thiếu dân chủ, cán bộ quản lý chưa gương mẫu trong công việc, trong sinh hoạt nên để xảy ra trường hợp khiếu kiện dẫn đến việc chấp hành nội quy cơ quan, qui chế chuyên môn của CBCC chưa triệt để;
- Công tác kiểm định chất lượng giáo dục chưa được các trường quan tâm, thực hiện thường xuyên, thực hiện chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Hiệu quả sử dụng kinh phí được cấp ở một số đơn vị chưa cao, chưa chú ý đầu tư cho hoạt động dạy học; việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa được quan tâm, chưa sử dụng hết thiết bị dạy học hiện có để nâng cao chất lượng dạy học.
          - Công tác duy tu bảo dưỡng CSVC, trang thiết bị chưa được chú ý đúng mức và hiệu quả sử dụng thấp.
          - Một số đơn vị chưa có kế hoạch khai thác hết thông tin trên kênh điều hành, còn khoán trắng cho nhân viên văn thư nên công tác thông tin 2 chiều vẫn còn chậm, nội dung báo cáo không chính xác, thực hiện báo cáo không đạt yêu cầu theo biểu mẫu làm ảnh hưởng đến công tác điều hành chung của Phòng GD&ĐT.
 
PHẦN II: Phương hướng nhiệm vụ năm học 2015 – 2016.
Năm học 2015-2016 là năm học tiếp tục triển khai thực hiện “Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục – Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29/NQTW. Năm học 2015-2016 là năm học có nhiều sự kiện quan trọng như Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Toàn ngành tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong năm học qua và tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
I. Về công tác quản lý Giáo dục:
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động số 28/CTr-TU ngày 25/4/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị trường học từng bước hoàn thiện mạng lưới cơ sở GD MN, PT trên địa bàn huyện. Đổi mới, tăng cường công tác , kiểm tra nội bộ trường học.
Phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua, hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, đặc biệt là các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XXI và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Các cấp quản lý GD chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã  hội trên địa bàn để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, xóa bỏ các hoạt động tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân, bảo đảm an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội  xâm nhập vào nhà trường.
II. Nâng cao chất lượng GD:
1. / Nhiệm vụ chung;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TW của Bộ chính trị về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng.
-Củng cố kết quả phổ cập GDMN 5 tuổi, phổ cập GDTH-CMC và phổ cập GD THCS.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng nâng cao kế hoạch, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh đặc biệt là học sinh ở miền núi, xã đặc biệt khó khăn.
2./ Giáo dục mầm non:
          - Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của địa phương, chú ý phát triển cụm lớp bán trú để nâng cao tỉ lệ huy động cháu mẫu giáo ra lớp. Cụ thể huy động cháu mẫu giáo ở độ tuổi 3-4 tuổi ra lớp cao hơn năm trước từ 3-5%, nâng tỷ lệ huy động cháu ở 3 độ tuổi ra lớp đạt trên 85%. Riêng cháu 5 tuổi ra lớp đạt 100%;
          - Đẩy mạnh công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, các trường cần tham mưu địa phương qui hoạch đất để mở cụm lớp, qui hoạch vườn trường, trồng cây xanh, xây dựng công trình phụ và tường rào, cổng ngõ.
          - Phấn đấu đến cuối năm học có 3 đến 4 đơn vị được đề nghị UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia ( MG Tuổi Thơ, Ánh Dương, Hướng Dương, Trúc Đào, Hoa Anh Đào, Sơn Ca) ; 2 trường được sở GD đánh giá ngoài về kiểm định chất lượng ( MG Hoa Sen, Vàng Anh, Hoa Phượng Đỏ).
          - Tham mưu địa phương quản lý tốt các lớp mẫu giáo tư thục, cương quyết xoá bỏ những lớp mẫu giáo tư thục không đạt yêu cầu qui định về CSVC, giáo viên;
          - Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi mới chương trình giáo dục mầm non mới, chăm sóc sức khoẻ các cháu mẫu giáo để cuối năm số cháu suy dinh dưỡng còn dưới 5 %;
          - Đẩy mạnh việc chuẩn bị Tiếng việt cho trẻ Mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số.
          Cuối năm cấp học mầm non được Sở GD&ĐT xếp loại: Tốt.
3./ Giáo dục phổ thông
          3.1/. Tiểu học:
          - Tiếp tục thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư 30/TT-BGD&ĐT.
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi ra lớp 1, không có học sinh bỏ học giữa chừng, duy trì và phát triển số lớp, số học sinh học 2 buổi/ngày ( 9 – 10 buổi/ tuần) để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh, Tin học ở các trường tiểu học. Tăng cường môn Tiếng Viết cho học sinh dân tộc thiểu số nhất là học sinh lớp 1;
          - Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông . Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỷ năng.
- Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Có kế hoạch quan tâm cụ thể để học sinh con dân tộc, con gia đình chính sách, học sinh khuyết tật, học sinh có học lực yếu kém ngay từ đầu năm học để cuối năm các em đạt chuẩn kiến thức theo qui định.
- Chỉ đạo cho các đơn vị Tiểu học tiếp tục  bổ sung nguồn sách cho thư viện để  phục vụ bạn đọc;
          - Đẩy mạnh phong trào sử dụng và làm thêm đồ dùng dạy học. Hạn chế đến mức thấp nhất các tiết dạy không có đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng các giờ dạy;
- Tham mưu địa phương mở rộng vườn trường, duy tu bảo dưỡng CSVC, sửa chữa các công trình vệ sinh và xây dựng thêm công trình vệ sinh ở những nơi còn thiếu. Lập qui hoạch sân trường để từng bước bê tông đường nội bộ, trồng cỏ, trồng cây xanh, cây bóng mát làm cho quan cảnh nhà trường xanh, sạch và thân thiện với các em. Cuối năm học có 2 đến 3 đơn vị được đề nghị UBND tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia (tiểu học Nguyễn Hiền, Trần Đại Nghĩa, Đinh Bộ Lĩnh) . Các đơn vị đã đạt chuẩn tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dạy học, để đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn sau 5 năm. Có 4 đơn vị được SGD & ĐT kiểm tra đánh giá ngoài và công nhận đạt cấp độ 3.
          Cuối năm cấp tiểu học được Sở GD&ĐT xếp loại: Tốt.
          3.2./ Trung học cơ sở:
          - Tuyển sinh lớp 6 đạt 100%, học sinh bỏ học giữa chừng ở các trường không qúa 0,5 %;
          - Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa ở các khối lớp, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu để cuối năm các em đạt chuẩn kiến thức theo qui định. Chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua đọc - chép, cần coi trọng việc truyền thụ kiến thức và hình thành kỹ năng cho học sinh;
          - Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh.
          - Thực hiện đầy đủ các buổi lao động theo qui định nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh, làm cho quan cảnh nhà trường xanh, sạch, tạo môi trường gần gủi, thân thiện với các em học sinh; Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
          - Tổ chức tốt các hội thi ở trường, huyện để chọn đội tuyển bồi dưỡng dự thi ở tỉnh đạt kết quả cao;
          - Tạo điều kiện chăm sóc học sinh con dân tộc, con gia đình chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật từ đầu năm học để giúp cho các em tiếp thu tốt chương trình;
          - Tiếp tục củng cố phòng bộ môn, phòng thiết bị, tăng cường kệ, giá treo tranh, vận động CBGV làm thêm đồ dùng dạy học, hạn chế tối đa các tiết dạy không có đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, tăng số máy tính được kết nội Internet trong nhà trường để giáo viên sử dụng.
          - Tiếp tục bổ sung nguồn sách cho thư viện, phục vụ tốt bạn đọc;
          - Tiếp tục tham mưu địa phương tăng cường CSVC, qui hoạch vườn trường để từng bước bê tông đường đi nội bộ, trồng cây cảnh, cây xanh, sửa chữa công trình vệ sinh hướng dẫn các em có ý thức bảo vệ môi trường. Đến cuối năm có 1 đến 2 đơn vị được UBND tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn Quốc gia ( THCS Huỳnh Thúc Kháng, Lê Lợi). 3 đơn vị được SGD & ĐT kiểm định đánh giá ngoài mức độ 3.
          - Phối hợp với Đoàn thanh niên và các hội đoàn thể tổ chức tốt hoạt động NGLL, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục về chủ quyền, biển đảo, giáo dục án toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội thâm nhập vào học đường;
          - Củng cố và phát huy các Trung tâm học tập cộng đồng, mở các lớp chuyên đề phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân.
          Cuối năm cấp THCS được Sở GD&ĐT xếp loại: Tốt.
III. Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
          - Tổ chức tốt các đợt bồi dưỡng chính trị, chuyên môn cho CBGV, chú ý bồi dưỡng cho giáo viên mới tuyển dụng, giáo viên chuyên ở các trường tiểu học;
          - Tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp nâng chuẩn, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và công tác quản lý trường học;
          - Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp, các tổ chức Đoàn, Đội, Hội để phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
          - Thực hiện tốt công tác đánh gía, phân loại giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn đã được ban hành công khai, dân chủ.
IV. Đổi mới cơ chế tài chính và tăng nguồn lực đầu tư:
          - Tập trung ưu tiên các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất trường học, phát triển các cụm lớp ở trường MG, xây dựng đủ một phòng học cho mỗi lớp TH để học 02 buổi/ ngày, xây dựng phòng bộ môn cho các trường THCS.
          - Gắn việc xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đạt chuẩn với việc xây dựng nông thôn mới.
          - Hằng năm có kế hoạch bổ sung kinh phí để mua sách, thiết bị, vận động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học. Sử dụng triệt để sách và đồ dùng dạy học hiện có để nâng cao chất lượng giảng dạy.
          Trên đây là một số nhiệm vụ chung của ngành giáo dục - đào tạo Núi Thành trong năm học 2015-2016. Từng cấp học, bậc học sẽ có hướng dẫn cụ thể để các đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2015-2016.
 
 
TRƯỞNG PHÒNG
 
 
 
                                                                            
                                                                            
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Trường TH Hoàng Văn Thụ

Giới thiệu Nhà trường

    Tổng số cán  bộ giáo viên, nhân viên: 35.  - Hiệu trưởng: Trần Thị Hoàng Nguyệt .  - Phó Hiệu trưởng: Đặng Ngọc Vĩnh   - Tổng phụ trách đội: Nguyễn Thị Hoàng Trinh  

Điều hành công việc

          
      Văn bản                   Kết quả học tập

       
Lịch công tác              Thời khóa biểu

       
Tư liệu tham khảo          PM  tiện ích

 

Liên kết




Thành viên đăng nhập

Thăm dò ý kiến

Theo bạn website Trường TH Hoàng Văn Thụ?

Giao diện đẹp.

Nội dung phong phú.

Cập nhật thông tin nhanh.

Tất cả các ý kiến trên.

Văn bản mới nhất

Liên kết website

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập: 601
  • Hôm nay: 156332
  • Tháng hiện tại: 4336165
  • Tổng lượt truy cập: 184674933

Tin tức giáo dục
https://truonghoc.edu.vn/
   
© Copyright Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ 
Địa chỉ: Xã Tam Sơn - huyện Núi Thành - Quảng Nam - ĐT: 02353.544656